Chào mừng bạn đã đến với Du Học TinEdu – Cổng Thông Tin Du Học Số 1 Việt Nam. Du học là một cơ hội lớn để trải nghiệm văn hoá, tiếp thu kiến thức mới và Tinedu mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin hữu ích về du học. Cùng tham khảo bài viết Tìm hiểu cách chia 3 nhóm động từ trong tiếng Nhật để có thêm những thông tin hữu ích nhất nhé

Những bạn đang học tiếng Nhật N5 hẳn đã được nghe nói đến các động từ được chia thành 3 nhóm với quy tắc biến đổi khác nhau. Đây là một trong những kiến thức cơ bản nhất người học cần nắm vững, tuy nhiên nó cũng là phần khiến chúng ta dễ nhầm lẫn khi sử dụng. Do đó, hãy cùng tìm hiểu về 3 nhóm động từ trong tiếng Nhật này nhé.

Động từ trong tiếng Nhật được chia thành 3 nhóm: nhóm 1, nhóm 2 và nhóm động từ bất quy tắc. Nó cũng chỉ thực hiện chức năng ngữ pháp giống như trong tiếng Việt hay tiếng Anh mà thôi. Để dễ hình dung bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn các bạn cách chuyển động từ ở thể từ điển (động từ thể thường) sang thể “nai” và thể “masu” kèm theo ví dụ cụ thể.

Động từ nhóm 1

Như đã biết, các động từ thể thường trong tiếng Nhật thường kết thúc bởi âm “u” như “kaku”- viết, “taberu”- ăn… Đây còn được gọi là thể từ điển của động từ (辞書形).

Tham Khảo Thêm:   Đội tuyển bóng đá quốc gia Áo - Lịch sử, thành tích và đội hình dự kiến
Động từ thường kết thúc bởi âm “u”
Động từ thường kết thúc bởi âm “u”

Đối với động từ nhóm 1, đây là nhóm động từ mà ở dạng từ điển của nó không được kết thúc bởi “ru”:

  • Chuyển sang thể “nai” bằng cách chuyển “-u” thành “a” nếu đứng trước u là phụ âm, tương ứng bỏ “u”- chuyển sang “wa” nếu đứng trước u là nguyên âm (a,i,u,o,e);
  • Chuyển sang thể “masu” bằng cách chuyển về hàng “i” tương ứng sau đó thêm đuôi “masu”).

Danh sách những động từ chủ yếu trong nhóm 1

Thể từ điển

Thể “nai”

Thể “masu”

買う– kau mua

買わない

買います

書く– kaku – viết

書かない

書きます

泳ぐ – oyogu – bơi

泳がない

泳ぎます

話す – hanasu – nói chuyện

話さない

話します

待つ – matsu – đợi

待たない

待ちます

死ぬ – shinu – chết

死なない

死にます

遊ぶ – asobu – chơi

遊ばない

遊びます

読む – yomu – đọc

読まない

読みます

Tuy nhiên trong nhóm 1 có một số động từ đặc biệt vẫn được kết thúc bằng “ru”, khi chuyển sang dạng “nai” chuyển “ru” thành “ra” và thêm “nai” ; chuyển “ru” thành “ri” thêm “masu” để được thể “masu”.

Thể từ điển

Thể “nai”

Thể “masu”

切る – kiru – cắt

切らない

切ります

走る– hashiru – chạy

走らない

走ります

知る– shiru – biết

知らない

知ります

帰る – kaeru – về

帰らない

帰ります

入る hairu vào

入らない

入ります

減る – heru – giảm

減らない

減ります

Động từ nhóm 2

Động từ nhóm 2 được kết thúc bằng âm “ru”. Khi biến đổi dạng của động từ thì âm “ru” bị biến mất. Đây là điểm khác biệt của nó so với động từ nhóm 1.

Tham Khảo Thêm:   10+ Cầu Thủ Gốc Việt Thi Đấu Ở Châu Âu Sự Nghiệp và Thành Tích Đáng Ngưỡng Mộ
Động từ nhóm 2 được kết thúc bằng âm “ru”
Động từ nhóm 2 được kết thúc bằng âm “ru”

Một số động từ nhóm 2 thường gặp:

Thể từ điển

Thể “nai”

Thể “masu”

寝る – neru – ngủ

寝ない

寝ます

起きる – okiru – dậy

起きない

起きます

食べる– taberu ăn

食べない

食べます

着る – kiru – mặc

着ない

来ます

見る miru nhìn

見ない

見ます

Động từ nhóm 3

Là động từ kết thúc bằng “suru” và 1 động từ đặc biệt là “kuru – 来る”.

Thể từ điển

Thể “nai”

Thể “masu”

来る– kiru – đến

来ない

来ます

する suru

しない

します

Với các nhóm động từ trong tiếng Nhật trên đây, hy vọng sẽ giúp các bạn nâng cao kỹ năng viết và giao tiếp tiếng Nhật của mình. Hãy nhanh chóng chinh phục một trong những ngôn ngữ khó học nhất thế giới này nhé.

Bạn đã xem bài viết Tìm hiểu cách chia 3 nhóm động từ trong tiếng Nhật . Chúc các bạn có những giây phút thú vị và hữu ích nhé. Đừng quên để lại bình luận cho TinEdu để nhận được tư vấn nhanh nhất nhé.

Thông Tin Về TinEdu